Bài thuốc hay chữa chứng chảy máu, xuất huyết

Kim ngân thường được sử dụng trong các bài thuốc chữa chảy máu, xuất huyết

Chảy máu là biểu hiện cảu rất nhiều bệnh và do nhiều lí do khác nhau gây ra. Chảy máu cũng có thể xuất hiện ở những vị trí khác nhau, ở các tạng phủ khác nhau trong cơ thể. Dưới đây là một số bài thuốc chữa chúng chảy máu theo từng nguyên nhân.

Do cơ địa dị ứng gây rối loạn thành mạch

Dân gian hay gặp nhất là chứng chảy máu cam ở những người trẻ tuổi, chảy máu dưới da kiểu Sholain henoch, trong y học cổ truyền có tên gọi chung là huyết nhiệt.

Đối với huyết nhiệt thì cách chữa là lương huyết chỉ huyết ( bao gồm các các thuốc thanh nhiệt lương và cách thuốc lương huyết chỉ huyết )

Bài thuốc như sau : Sinh địa 16g, uyền sâm 12g, Cỏ nhọ nồi 20g, Trác bá diệp 16g, Hoa hòe 16g, Địa cốt bì 12g

Cách sử dụng : Sắc theo bài thuốc trên, ngày uống 1 thang

Do nhiễm khuẩn gây sung huyết, chảy máu

Hay gặp ở cách bệnh lý như viêm đường tiết niệu, bệnh ly trực khuẩn, ly amip. Theo quan điểm của Đông y phép hóa giải là thanh nhiệt chỉ huyết bằng các loại thuốc thanh nhiệt tả hỏa, thanh nhiệt trừ thấp, thanh nhiệt giải độc phối hợp với các thuốc lương huyết chỉ huyết. Các bài thuốc hay dùng :

Bài 1: Liên kiều 12g, trác bá điệp 12g, hoa hòe 12g, kim ngân hoa 20g, bồ công anh 12g, cỏ nhọ nồi 16g, chi tử sao 10g. Ngày uống 1 thang

Bài 2: Liên kiều 12g, hoa hòe 12g, mộc thông 16g, hoàng cầm 12g, cỏ nhọ nồi 16g, trách bá điệp 16g, tỳ giải 16g, hoàng bá 16g. Ngày uống 1 tháng

Do nhiễm khuẩn nhiễm độc gây rối loạn thành mạch

Hay gặp ở bệnh truyền nhiễm, ho ra máu do lao, chảy máu chân răng. Phép chữa là lương huyết chỉ huyết, tư âm chỉ huyết. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Chữa ho ra máu do lao: sa sâm 16g, mạch môn 12g, cỏ nhọ nồi 16g, trắc bá diệp 16g, thạch hộc 12g, huyền sâm 12g, a giao 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2 : Tác dụng chữa chảy máu do bệnh truyền nhiễm : Huyền sâm 16g, sừng trâu 12g, xích thược 8g, cỏ nhọ nồi 16,chi tử 12g, sinh địa 16g, đan bì 8g, đan sâm 12g, trác bá diệp 16g. Ngày uống 1 thang

Bài 3: Chữa chảy máu chân răng: hoàng liên 12g, thăng ma 12g, ngọc trúc 12g, sinh địa 16g, huyền sâm 12g, trắc bá diệp 12g, thiên môn 16g, thạch cao 20g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tiểu tiện ra máu do sỏi tiết niệu, đại tiện ra máu, rong kinh rong huyết cơ năng…

Thì cách chữa là khứ ú chỉ huyết ( hoạt huyết chỉ huyết ) bằng các thuốc cầm máu hoạt huyết hoặc hành khí. Có thể sử dụng 1 trong các bài thuốc dưới :

Bài 1: tam lăng 8g, nga truật 8g, huyết dư 8g, bách thảo sương (muội đen ở đáy nồi do rơm rạ và củi cây đốt cháy) 6g, bồ hoàng sao 8g, ngó sen sao 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2 : Đương quy 8g, huyền hồ sách 8g, ngẫu tiết 8g, địa du 8g, bạch thược 8g, xuyên khung 8g, bồ hoàng 8g, huyết dư 8g . Ngày uống 1 thang

Bài 3: tam thất 4 – 8g một ngày, sao đen tán bột.

Giảm tiểu cầu, thiểu năng tuần hoàn máu, thiểu năng tạo máu

Nếu bị chảy máu do giảm tiểu cầu, thiểu năng tuần hoàn máu, thiểu năng tạo máu của xương tủy, nội tiết, huyết tán, xơ gan… hay tỳ hư không thống huyết. Phép chữa là kiện tỳ bằng các loại thuốc ích khí kiện tỳ kết hợp với cầm máu.

Dùng bài: hoàng kỳ 12g, đẳng sâm 16g, bạch truật 12g, đương quy 8g, cam thảo 6g, địa du 12g, cỏ nhọ nồi 16g, ngải cứu 12g, ô tặc cốt 16g, trắc bá diệp; 12g. Sắc uống ngày 1 thang.