Những điều cần biết khi ghép tế bào gốc (SCT)

Tế bào gốc là gì

Tế bào gốc máu được tạo ra trong tủy xương và có thể trở thành bất kỳ loại tế bào máu nào mà cơ thể cần. Tế bào gốc liên tục phân chia và trưởng thành thành các loại tế bào máu khác nhau, thay thế các tế bào máu cũ và bị hao mòn trong cơ thể. Chúng tạo ra hàng tỷ tế bào máu mới mỗi ngày. Nếu tế bào gốc không thể tạo ra đủ tế bào máu mới, nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng có thể xảy ra. Những vấn đề này có thể bao gồm nhiễm trùng, thiếu máu hoặc chảy máu.

Những điều cần biết sau khi ghép tế bào gốc
The allogeneic transplant process are donated to the person from another person, a genetically matched stem cell donor. Info graphic vector.

Cấy ghép tế bào gốc là gì?

Cấy ghép tế bào gốc (SCT), đôi khi được gọi là cấy ghép tủy xương, là một phương pháp trong đó bệnh nhân nhận được tế bào gốc khỏe mạnh để thay thế các tế bào gốc bị tổn thương.

Trước khi ghép tế bào gốc, bệnh nhân được hóa trị liều cao, và đôi khi xạ trị, để chuẩn bị cho cấy ghép. Điều này được gọi là “điều trị điều hòa”. Sau khi các tế bào gốc được truyền vào máu của bệnh nhân, chúng di chuyển đến tủy xương và bắt đầu quá trình hình thành các tế bào máu mới, khỏe mạnh bao gồm các tế bào bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Quá trình này được gọi là “sự kết hợp”.

Tế bào gốc khỏe mạnh là cần thiết để sống. Khi ung thư hoặc các phương pháp điều trị ung thư phá hủy các tế bào gốc, cấy ghép tế bào gốc có thể là lựa chọn điều trị tốt nhất.

Các loại cấy ghép tế bào gốc

Cấy ghép tự thân sử dụng tế bào gốc của chính bệnh nhân. Những tế bào này được loại bỏ, điều trị và trở lại cơ thể của chính họ sau một chế độ điều trị.
Cấy ghép đồng sinh sử dụng tế bào gốc từ một người hiến tặng. Người hiến tặng có thể là thành viên trong gia đình hoặc người không liên quan đến bệnh nhân.
Cấy ghép tế bào gốc giảm cường độ Giống như cấy ghép toàn thể, các tế bào gốc được lấy từ một người khỏe mạnh (người hiến tặng), nhưng hóa trị được đưa ra ít chuyên sâu hơn.

Cấy ghép đồng loại ít phổ biến hơn nhiều Cấy ghép đồng loại rất hiếm vì lý do đơn giản là nó chỉ được sử dụng trên các cặp song sinh giống hệt nhau. Ngoài ra, cặp song sinh cho và cặp song sinh nhận phải có cấu trúc gen và loại mô giống hệt nhau.

Bạn có thuộc nhóm cần cấy ghép tế bào gốc?

Cấy ghép tế bào gốc đã được sử dụng để chữa khỏi hàng nghìn người mắc bệnh ung thư, nhưng có những rủi ro nghiêm trọng đối với phương pháp điều trị này. Trước khi tiến hành cấy ghép tế bào gốc, bệnh nhân cân nhắc phương pháp điều trị này nên thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của họ.

Không phải bệnh nhân nào cũng đủ điều kiện để ghép tế bào gốc vì không phải bệnh nhân nào cũng chịu được chế độ điều trị và các tác dụng phụ của điều trị. Một số bệnh nhân cũng có thể không đủ điều kiện để cấy ghép tiêu chuẩn nếu họ có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác. Tuy nhiên, đối với một số bệnh nhân này, cấy ghép tế bào gốc dị sinh cường độ giảm có thể là một lựa chọn điều trị.

Để xác định xem bệnh nhân có phải là ứng cử viên tốt cho việc cấy ghép tế bào gốc hay không, nhóm chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân sẽ xem xét

  • Tình trạng sức khỏe và sức khỏe chung của bệnh nhân
  • Loại và giai đoạn của ung thư hoặc bệnh tật
  • Tiền sử điều trị trước
  • Khả năng bệnh sẽ đáp ứng với cấy ghép
  • Sự sẵn có của người hiến tặng phù hợp hoặc khả năng sử dụng tế bào gốc của chính bệnh nhân.

Rủi ro của việc cấy ghép tế bào gốc đã giảm dần theo từng thập kỷ. Nghiên cứu đang tiến hành có khả năng tiếp tục cải thiện quy trình. Tuy nhiên, đối với một số bệnh và bệnh nhân, các loại thuốc mới hiệu quả và các loại liệu pháp mới có thể là lựa chọn điều trị tốt hơn so với cấy ghép tế bào gốc. Các bác sĩ và bệnh nhân của họ sẽ cân nhắc nhiều yếu tố khi quyết định liệu cấy ghép tế bào gốc có phải là lựa chọn điều trị tốt nhất hay không.

Cần làm gì sau khi ghép tế bào gốc

Người vừa ghép tế bào gốc để chữa bệnh nên uống sữa bột hoặc sữa hộp đã qua tiệt trùng, không đi bơi hoặc ngâm lâu trong bồn tắm, không nuôi chim, súc vật, cây cảnh trong nhà nhằm hạn chế vi trùng.

Bác sĩ Phù Chí Dũng, Giám đốc Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP HCM cho biết, ghép tế bào gốc tạo máu là phương pháp điều trị triệt để nhất, cơ hội giúp bệnh nhân máu ác tính cũng như lành tính có thể khỏi bệnh và có cuộc sống bình thường. Hiện bệnh viện đã thực hiện ghép tế bào gốc trị các bệnh đa u tủy, lymphoma, bạch cầu cấp, bạch cầu mãn, suy tủy, loạn sinh tủy, thalassemia…

Để một ca ghép thành công không dừng lại ở kỹ thuật ghép mà còn phụ thuộc quá trình theo dõi và tuân thủ một số quy trình điều trị, chăm sóc tại bệnh viện cũng như khi về nhà. Cử nhân Trần Thị Vân Khánh, Điều dưỡng trưởng khoa Ghép tế bào gốc, Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP HCM giúp bệnh nhân tự biết cách theo dõi, chăm sóc và phòng ngừa các nguy cơ nhiễm trùng để có thể hồi phục khỏe mạnh, như sau:

Tuân thủ trong việc dùng thuốc

– Uống thuốc theo toa, đúng liều, đúng giờ.

– Nếu quên cữ không tự ý tăng liều.

– Báo bác sĩ điều trị khi thấy dấu hiệu bất thường.

– Không tự ý ngưng thuốc vì tác dụng phụ hoặc nghĩ thấy mình đã khỏe.

– Sử dụng các loại thuốc ngoài toa tái khám phải xin ý kiến bác sĩ điều trị.

Chế độ ăn uống dinh dưỡng hợp lý

Người bệnh sau xuất viện về nhà thường tâm lý thoải mái nghĩ rằng mình khỏe nên không cần kiêng cữ và ăn uống tất cả thực phẩm mình thích và thèm. Điều này dẫn đến nguy cơ rối loạn tiêu hóa, dễ nhiễm trùng và tiêu chảy.

Nên sử dụng:

– Các loại thức ăn giàu dinh dưỡng có nguồn gốc rõ ràng.

– Các loại thức ăn phải được nấu chín kỹ.

– Nước uống đun sôi để nguội.

– Sữa bột hoặc sữa hộp đã qua tiệt trùng.

– Trái cây có vỏ dày (cam, chuối, quýt…)

Không nên sử dụng:

– Thức ăn mua ở vỉa hè hàng quán không đảm bảo hợp vệ sinh.

– Các loại thức ăn chỉ nấu chín tái, rau sống, đồ biển (dễ nhiễm khuẩn E.coli).

– Sữa tươi chưa qua tiệt trùng.

– Các loại bia rượu, nước uống có độ cồn.

– Trái cây vỏ mỏng, khó gọt rửa.

Vệ sinh, sinh hoạt cá nhân 

– Tắm sạch hàng ngày bằng xà phòng dưỡng da nhẹ.

– Có thể sử dụng kem dưỡng ẩm thoa nếu da bị khô.

– Nếu còn sang thương nhỏ ở miệng dùng Betadin pha loãng với nước hoặc nước muối sinh lý vệ sinh răng miệng. Không sử dụng nước súc miệng có chứa cồn thương mại bởi sẽ gây khô và kích ứng miệng.

– Sử dụng kem đáng răng và bàn chải mềm vệ sinh răng miệng.

– Không sơn móng tay chân vì mùi sơn, aceton làm người bệnh dễ bị dị ứng, khó vệ sinh và theo dõi tình trạng móng.

– Đi lại trong khuôn viên nhà, vận động các cơ khớp nhẹ nhàng giúp tuần hoàn lưu thông, tránh yếu cơ.

– Không đi bơi hoặc ngâm lâu trong bồn tắm vì người bệnh còn ống sonde lưu trên người.

– Ra đường đeo khẩu trang, nón mũ, tránh tiếp xúc với nắng gắt ảnh hưởng đến da, nên thoa kem chống nắng.

Môi trường sinh hoạt

– Tránh đến những nơi đông người, nếu bắt buộc giao tiếp phải giữ khoảng cách an toàn hoặc xin phép đeo khẩu trang.

– Hạn chế tiếp xúc với những người có biểu hiện sốt, ho, cảm cúm hắt hơi.

– Môi trường xung quanh phòng ở phải sạch sẽ, thoáng, lưu thông không khí.

– Không nuôi chim, súc vật, cây cảnh trong nhà nhằm hạn chế nguồn vi trùng.

– Chọn những vật dụng sử dụng dễ lau chùi vệ sinh, ít bám bụi.

Các vấn đề cần theo dõi:

– Theo dõi các dấu sinh hiệu huyết áp, nhiệt độ cơ thể.

– Tình trạng ăn uống: ngon miệng hay chán ăn, nôn ói, ợ hơi chua…

– Tình trạng tiêu tiểu như tiểu gắt, buốt, đỏ, màu sắc, số lượng nước tiểu; tình trạng táo bón, tiêu chảy, đau hậu môn, màu sắc phân…

– Tình trạng da niêm, đặc biệt là các thay đổi huyết sắc tố (da có sậm màu, ngứa, nổi bóng nước), xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc…

– Theo dõi tình trạng nhiễm trùng, khi thấy chân ống sonde sưng đỏ, đau, rơm lở, sốt trên 38 độ phải quay lại bệnh viện ngay.

Hỗ trợ về tâm lý

Hầu như tất cả bệnh nhân sau ghép tế bào gốc thường có ảnh hưởng ít nhiều đến tâm lý, cuộc sống và nhiều cảm xúc khác nhau. Có thể có biểu hiện trầm cảm, lo lắng, buồn rầu, mất ngủ. Cảm giác vô dụng, là gánh nặng gia đình, mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin bản thân, tự cô lập mình với mọi người xung quanh.

Cần giúp người bệnh an tâm, tin tưởng, tinh thần thoải mái, xóa bỏ mặc cảm, tự ti, vui vẻ, cởi mở nói ra những lo lắng suy nghĩ của mình.

Các chế độ kiểm tra khi tái khám

Tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ điều trị, để tiến trình điều trị liên tục và người bệnh hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.

Nên giữ liên lạc thường xuyên với bác sĩ điều trị, phòng chăm sóc khách hàng và khám ngay khi có các biểu hiện bất thường.